Những điều cần biết về bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai

Những điều cần biết về bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai

1/ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai.

Viêm nha chu là tình trạng viêm do vi khuẩn xâm nhập vào các mô liên kết xung quanh răng như nướu và xương. Giai đoạn đầu của bệnh có thể gây ra các triệu chứng như nướu mềm, đỏ và sưng. Trong trường hợp nghiêm trọng, nướu có thể tụt ra khỏi răng. Các mô liên kết trở nên lỏng lẻo, có thể khiến răng bị rụng.

Người ta cho rằng những thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ mang thai; đặc biệt là sự gia tăng rõ rệt của estrogen và progesterone; có thể là nguyên nhân làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm nha chu. Các yếu tố khác có thể liên quan đến bao gồm những thay đổi trong lưu lượng máu đến nướu.

Một số nghiên cứu cho thấy vai trò và ảnh hưởng của viêm nha chu đối với thai kỳ. Khi mang thai, sự thay đổi nồng độ hormone sẽ thúc đẩy phản ứng viêm. Làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm nướu và viêm nha chu. Ngay cả khi kiểm soát tốt mảng bám, 50% -70% tổng số phụ nữ sẽ bị viêm nướu khi mang thai; thường được gọi là viêm nướu thai kỳ, do sự thay đổi về nồng độ hormone. Viêm nướu khi mang thai thường biểu hiện trong tháng thứ hai và tháng thứ tám của thai kỳ; và được coi là hậu quả của việc tăng mức độ hormone progesterone và estrogen, có thể ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ của nướu, làm cho nướu dễ thẩm thấu hơn.

Nghiên cứu cho thấy rằng: sự hiện diện của viêm nha chu ở mẹ có liên quan đến các kết cục bất lợi khi mang thai như: sinh non, tiền sản giật , đái tháo đường thai, sinh non và sẩy thai. Những nguy cơ gia tăng này cho thấy rằng viêm nha chu có thể là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với các kết quả bất lợi khi mang thai.

Bệnh nha chu ở phụ nữ mang thaiBệnh nha chu có thể ảnh hưởng đến toàn thân

2/ Biến chứng của bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai.

Phụ nữ mang thai bị ảnh hưởng bởi viêm nha chu có thể tăng nguy cơ mắc một số biến chứng sản khoa. Chẳng hạn như :sinh non hoặc sinh con nhẹ cân, sẩy thai hoặc sẩy thai sớm và tiền sản giật. Trong đó, tiền sản giật và sinh non là nguyên nhân chính gây tử vong cho người mẹ mắc bệnh và thai nhi.

2.1/ Sinh non, nhẹ cân

Sinh non được định nghĩa là trẻ được sinh ra trước 37 tuần tuổi thai. Định nghĩa quốc tế về nhẹ cân là trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gam (WHO, 1984). Nguyên nhân chính của nhẹ cân là do sinh non hoặc vỡ ối sớm. Sinh non, nhẹ cân được coi là những yếu tố quyết định sinh học phù hợp nhất đối với sự sống còn của trẻ sơ sinh. Sinh non là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật ở trẻ sơ sinh; đồng thời gây ra gánh nặng kinh tế và y tế cho xã hội

Các yếu tố chính gây ra tình trạng trẻ sơ sinh bị nhẹ cân là:  tuổi mẹ cao hoặc thấp (> 34 tuổi hoặc <17 tuổi); hút thuốc; sử dụng rượu hoặc ma túy trong thời kỳ mang thai; tăng huyết áp; đặc điểm tâm lý; đa thai;tình trạng dinh dưỡng;tiểu đường, nhiễm trùng đường sinh dục, co thắt tử cung…

Các nghiên cứu vi sinh cho thấy: nhiễm trùng trong tử cung có thể chiếm 25–40% các ca sinh non.

Vi sinh vật có thể xâm nhập vào khoang ối bằng cách:

(1) đi lên từ âm đạo và cổ tử cung;

(2) truyền máu qua nhau thai;

(3) xâm nhập tình cờ trong các thủ tục xâm lấn

(4) lây lan ngược dòng qua các ống dẫn trứng

Điều này cho thấy rằng: các vị trí nhiễm trùng xa (khoang miệng) hoặc nhiễm trùng huyết có thể nhắm vào màng nhau thai. Tính nhạy cảm của người mẹ với bệnh nhiễm trùng miệng làm tăng độ nhạy cảm của nướu đối với vi khuẩn gây bệnh có trong màng sinh học nha khoa

Đây là một vấn đề đáng lo ngại vì trẻ sơ sinh nhẹ cân có cân nặng dưới 5,5 pound có thể dễ bị các khuyết tật lâu dài như: chậm phát triển kỹ năng vận động kém phát triển xã hội và khuyết tật học tập. Trẻ sinh non có những nguy cơ tương tự. Cùng các vấn đề về hô hấp, mất thị lực hoặc thính giác và các vấn đề về đường tiêu hóa.

Mặc dù người ta đã quan sát thấy rằng: những đứa trẻ sinh ra từ những bà mẹ bị viêm nha chu dễ bị sinh non hoặc nhẹ cân. Nhưng vẫn chưa rõ lý do tại sao lại xảy ra trường hợp này. Kết quả đã được bình thường hóa cho các yếu tố khác, chẳng hạn như :lối sống và các yếu tố chế độ ăn uống, nhưng dường như có mối liên quan độc lập giữa viêm nha chu và nguy cơ sinh con nhẹ cân và sinh non.

2.2/ Tiền sản giật

Tiền sản giật (TSG)  là một biến chứng được nhận biết bởi tăng huyết áp thai kỳ và protein niệu. Đây là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng nhất khi mang thai. Ảnh hưởng đến 8% đến 10% tổng số thai kỳ . Viêm nội mạch và rối loạn chức năng tế bào nội mô với sự phát triển mạch máu nhau thai bị thay đổi được cho là trung tâm của cơ chế bệnh sinh của TSG.

Bệnh nha chu của người mẹ khi sinh có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển chứng tiền sản giật. Nguy cơ bị tiền sản giật ở phụ nữ bị bệnh nha chu trong thai kỳ tăng gấp hai lần so với nhóm chứng. Nghiên cứu cho thấy Phụ nữ bị tiền sản giật cũng bị viêm nha chu nặng hơn so với thai phụ khỏe mạnh. Nguyên nhân là do sự gia tăng đáng kể trong nồng độ chất lỏng của nướu răng của PGE-2, interleukin (IL) -1 P; và yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-a). Trong nghiên cứu cũng phát hiện nhiễm trùng nha chu nghiêm trọng hơn ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Với sự hiện diện của: P. gingivalis, T. forsythensis, và E. colli hơn so với nhóm chứng khỏe mạnh.

Bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai


Biến chứng bệnh nha chu có thể ảnh hưởng đến thai nhi

3/ Cơ chế tác động của bệnh nha chu đến phụ nữ mang thai.

Có nhiều lý do khiến bệnh nha chu ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và thai nhi như:

  • Prostaglandin :

Bệnh nha chu có thể làm tăng nồng độ prostaglandin ở phụ nữ mang thai; đặc biệt ở những mẹ đang mắc các dạng bệnh nặng hơn. Prostaglandin là một hợp chất gây chuyển dạ được tìm thấy ở một trong những chủng vi khuẩn miệng có liên quan đến viêm nha chu. Nồng độ prostaglandin tăng cao có thể khiến người mẹ sinh non và sinh con nhẹ cân.

  • Protein phản ứng C (CRP)

Protein này có liên quan đến bệnh tim. Đồng thời cũng có liên quan đến các ảnh hưởng bất lợi khi mang thai. Bao gồm tiền sản giật và sinh non. Nhiễm trùng nha chu làm tăng mức protein phản ứng C và khuếch đại phản ứng viêm tự nhiên của cơ thể. Vi khuẩn nha chu có thể xâm nhập vào máu khiến gan sản xuất CRP. Dẫn đến động mạch bị viêm cũng như có thể hình thành cục máu đông. Những tác động viêm này sau đó có thể dẫn đến các động mạch bị tắc nghẽn gây đột quỵ hoặc đau tim.

  • Vi khuẩn lây lan

Vi khuẩn cư trú trong túi nha chu có thể dễ dàng di chuyển qua máu. Ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng vi khuẩn miệng và các mầm bệnh liên quan đã cư trú trong các tuyến vú và động mạch vành.


4/ Chẩn đoán và điều trị

Có nhiều lựa chọn điều trị an toàn, không phẫu thuật dành cho phụ nữ mang thai. Điều quan trọng nhất là ngăn chặn sự tiến triển của bệnh nha chu để tăng cơ hội sinh nở an toàn và khỏe mạnh.

Ban đầu, nha sĩ sẽ đánh giá chính xác tình trạng nướu và xương hàm để đưa ra chẩn đoán chính xác. Cạo vôi răng và xử lý mặt gốc răng là hai thủ thuật không phẫu thuật phổ biến; được sử dụng để loại bỏ vôi (cao răng) trên bề mặt chân răng và loại bỏ độc tố vi khuẩn khỏi túi nướu.

Những lợi ích của việc điều trị này dành cho người phụ nữ mang thai là rất nhiều. Nguy cơ biến chứng thai kỳ do bệnh nha chu gây ra sẽ được giảm tới 50%; và những phương pháp điều trị này sẽ giảm bớt nhiều tác hại khó chịu liên quan đến viêm nướu và nhiễm trùng nha chu.

Nha sĩ có thể hướng dẫn phụ nữ mang thai về cách chăm sóc hiệu quả tại nhà. Giảm thiểu rủi ro có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. Nguy cơ mắc bệnh nha chu có thể giảm đáng kể bằng cách chăm sóc tại nhà thích hợp. Có thể là ngừng hút thuốc, thay đổi chế độ ăn uống và uống bổ sung vitamin.

Biến chứng bệnh nha chu

Chăm sóc răng miệng trong suốt thai kỳ giúp phòng ngừa bệnh nha chu


popup

Số lượng:

Tổng tiền: